Gợi ý đáp án thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2020-2021
GỢI Ý ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM BÀI THI MÔN VĂN
KÌ THI TUYỂN SINH THPT HƯNG YÊN
NĂM HỌC: 2020 - 2021
Phần I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4 điểm)
Câu | Nội dung | Điểm |
1 | - Tại thời điểm viết những dòng nhật kí, tác giả ước mơ đánh thắng giặc Mĩ, là Độc lập, Tự do của đất nước. | 0,5 |
2 | - Các phép liên kết: + Phép nối: “Và” + Phép lặp: “đôi mắt, mình” |
0,5 0,5 |
3 | - Phân tích cấu tạo ngữ pháp: Tuổi trẻ của mình //đã cứng cáp trong thử thách gian lao của chiến trường. CN VN - Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn thuộc kiểu câu đơn. | 0,5
0,5 |
4 | - Tác dụng của điệp ngữ: + Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt +Tạo nhịp điệu hùng hồn, thiết tha cho câu văn + Nhấn mạnh ý nghĩa và niềm tự hào của tác giả về tuổi trẻ của mình: đã sống, cống hiến, hi sinh tuổi thanh xuân của mình cho Tổ quốc. |
0,25 0,25 0,5 |
5 | - Hoàn cảnh sống, chiến đấu của tác giả: Gian khổ, khốc liệt, nguy hiểm. - Vẻ đẹp tâm hồn của tác giả: Có tình yêu nước thiết tha; có tâm hồn nhạy cảm, giàu cảm xúc, có tinh thần lạc quan. |
0,5 0,5
|
Phần II. PHẦN LÀM VĂN (6 điểm)
Câu 6 (2 điểm)
Nội dung | Điểm |
* Về hình thức + Viết được đoạn văn nghị luận, đảm bảo số câu theo quy định + Viết đúng đoạn văn diễn dịch có câu chủ đề đã cho + Trình bày sạch sẽ; diễn đạt rõ ý, mạch lạc; không mắc lỗi dùng từ, chính tả, liên kết, viết câu + Sử dụng và gạch chân đúng từ ngữ sử dụng thành phần tình thái |
0,25 0,25 0,25
0,25 |
- Về nội dung: HS triển khai được đoạn văn với câu chủ đề đã cho. Bài làm có thể có nhiều hướng khác nhau, miễn là hợp lí, đúng đắn. Có thể theo các ý sau: + Giải thích khái niệm: Lạc quan là lối sống yêu đời, luôn nhìn mọi mặt ở khía cạnh tích cực và luôn hướng đến tương lai tươi sáng. + Phân tích, chứng minh lạc quan là điều cần thiết trong cuộc sống: . Lạc quan giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. . Lạc quan là động lực giúp chúng ta vượt qua khó khăn, đứng dậy sau những vấp ngã. . Khi có tinh thần lạc quan, chúng ta cũng dễ đi đến thành công. (Dẫn chứng) + Bàn luận: . Trái ngược với lạc quan là lối sống bi quan. Lối sống đó khiến cho cuộc sống trở nên nặng nề, thiếu ý chí, quyết tâm khi đứng trước khó khăn nên khó thành công trong cuộc sống. . Cần phân biệt lạc quan với lối sống ảo tưởng, phi thực tế. + Bài học: Mỗi chúng ta cần có tinh thần lạc quan trong cuộc sống. |
0,2
0,3
0,25
0,25 |
Câu 7 (4 điểm):
- Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết làm bài văn nghị luận về một đoạn trích. Văn viết có tính khái quát; có cảm xúc, hình ảnh; bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ; không mắc lỗi về dùng từ, chính tả, diễn đạt, kiến thức và ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức và cách cho điểm:
- Có thể có nhiều cách trình bày nhưng bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản trong Hướng dẫn chấm.
- Những bài làm có hướng đi khác nhưng phù hợp, thuyết phục vẫn chấp nhận.
Nội dung | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận về một đoạn trích. Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài; mỗi phần làm đúng nhiệm vụ của mình. | 0,25 |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích 8 câu đầu của đoạn trích Cảnh ngày xuân | 0,25 |
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, có luận cứ rõ ràng, chính xác; lập luận thuyết phục. |
|
* MB: - Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều - Giới thiệu đoạn trích Cảnh ngày xuân - Giới thiệu 8 câu thơ và khái quát nội dung. | 0,5 |
* TB: Phân tích a. Bốn câu đầu: Khung cảnh ngày xuân * Không gian mùa xuân (Hai câu đầu) - Hình ảnh “con én đưa thoi” -> Đẹp, đặc trưng của mùa xuân + Ý nghĩa tả thực: những cánh én chao qua, liệng lại rất nhanh như thoi đưa trên bầu trời + Ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng: Diễn tả bước đi gấp gáp của thời gian - Thiều quang: ánh sáng đẹp của mùa xuân -> Gợi màu hồng của nắng xuân, cái ấm áp của khí xuân, cái trong trẻo của đất trời mùa xuân (+)NT: Kết hợp tả và gợi; từ ngữ giàu chất tạo hình => Không gian xuân tươi sáng, ấm áp, thanh bình. * Vẻ đẹp của hoa cỏ mùa xuân (hai câu sau) (+) NT: + H/ảnh đẹp, gợi cảm: cỏ non xanh, cành lê trắng -> Gợi vẻ đẹp nhẹ nhàng, thuần khiết, tràn đầy sức sống + Tính từ chỉ màu sắc: xanh, trắng -> Sự kết hợp hài hòa đến tuyệt diệu của màu sắc + Từ ngữ tinh tế, gợi cảm: trắng điểm, xanh tận + bút pháp gợi tả -> Cảnh vật không tĩnh tại mà rất sinh động, khoáng đạt, có hồn => Mới mẻ, tinh khôi, sống động, giàu sức sống Lí giải bức tranh mùa xuân tại sao lại đẹp như vậy: mùa xuân vốn đã đẹp nhưng nó càng đẹp hơn khi được nhìn qua con mắt của chị em Thúy Kiều- những con người trẻ tuổi, đang đứng trước ngưỡng cửa tình yêu -> Chị em Thúy Kiều: có tâm hồn trong trắng, trẻ trung, tràn đầy sức sống b. Cảnh lễ, hội ngày xuân * Hai câu đầu: giới thiệu hoạt động của con người trong tiết thanh minh - Nêu đặc trưng của tiết thanh minh - Tiết thanh minh: có 2 hoạt động chính: + Lễ tảo mộ: chăm sóc, sửa sang phần mộ cho người đã khuất + Hội đạp thanh: đi chơi xuân ở chốn đồng quê, dẫm lên cỏ xanh -> Thể hiện một nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc * Hai câu sau: Cảnh hội (+) NT:+ Từ láy, danh từ, tính từ, động từ- là những từ 2 âm tiết ->nhịp thơ nhanh, dồn dập + H/ảnh ẩn dụ yến anh => Tấp nập, rộn ràng, náo nức, tươi vui Đặc biệt thiên nhiên và con người đều trẻ trung, gắn kết đôi lứa Chị em Thúy Kiều: náo nức sắm sửa, hòa mình vào dòng người đi du xuân |
1,25 ( 0,5
0,75)
0,75 (0,25
0,5)
|
* KB - NT: + Thể thơ lục bát: nhịp nhàng, uyển chuyển + Sử dụng từ ngữ tinh tế + NT tả cảnh đặc sắc: . Lựa chọn được các hình ảnh: đẹp, giàu sức gợi . Ngôn ngữ và bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình và giàu nhịp điệu - ND: Bức tranh mùa xuân vừa tươi đẹp vừa rộn ràng, náo nhiệt, tràn đầy sức sống. - Tác giả: nhạy cảm, tinh tế, yêu thiên nhiên; am hiểu và đồng cảm với những tâm hồn trẻ tuổi | 0,5 |
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, thể hiện sự am hiểu về nhân vật và kiểu bài nghị luận. | 0,25 |
e. Chính tả, diễn đạt, dùng từ, đặt câu: theo đúng quy tắc tiếng Việt. | 0,25 |
______________________________________